Án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo?

0 Comments 4:28 chiều

Án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo 2022. Trong xã hội ngày nay với sự phát triển và phức tạp trong xã hội dân sự ngày càng xuất hiện nhiều tội phạm, mỗi loại tội sẽ căn cứ vào mức độ phạm tội. tội phạm và tính chất của hành vi để áp dụng hình thức xử phạt phù hợp. Có tội phạm chỉ bị phạt tiền và cải tạo không giam giữ, có người bị phạt tù nhưng chưa đến mức phải chấp hành hình phạt tù thì được xét cho hưởng án treo. Không phải tất cả tội phạm bị kết án tù đều được hưởng án treo. Vậy điều kiện để được hưởng án treo là gì? Mời bạn đọc tham khảo thêm thông tin trong bài viết của chúng tôi.

Án treo và điều kiện được hưởng án treo

1. Án treo là gì?

Căn cứ Nghị quyết số 02/2018 / NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, chúng ta có thể định nghĩa án treo như sau:

Cho hưởng án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng đối với người bị phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần thiết. buộc họ phải chấp hành án tù

Điều này có nghĩa là án treo chỉ áp dụng đối với người bị kết án tù bởi bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi có đủ các điều kiện luật định.

Người bị kết án quản chế sẽ không phải chấp hành án tại cơ sở giam giữ mà sẽ được tại ngoại tại một địa phương dưới sự giám sát của chính quyền và cảnh sát. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương giám sát, giáo dục người đó.

2. Điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo

Căn cứ Nghị quyết 02/2018 / NQ-HĐTP, người phạm tội sẽ được xét cho hưởng án treo khi có đủ 2 điều kiện sau đây:

Bị phạt tù không quá 3 năm.

Có một nhân vật tốt.

Nếu ngoài tội này, người phạm tội luôn chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng được coi là chưa có tiền án, người đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, đã chưa bị xử lý kỷ luật tính đến thời điểm vi phạm này trên 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ mới phạm tội ít nghiêm trọng hoặc đồng phạm với vai trò không đáng kể trong vụ án và gặp người khác. điều kiện, anh ấy / cô ấy cũng có thể chấp hành án treo.

Có 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. quy định tại khoản 1 Điều 52 BLHS.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ. trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS.

Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Xét thấy không cần buộc thi hành án phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự giáo dục và việc hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Có thể xét thêm hai trường hợp cho hưởng án treo.

Ngoài các điều kiện được hưởng án treo nêu tại mục 2 nêu trên, Nghị quyết 01/2022 / NQ-HĐTP sửa đổi Nghị quyết 02/2018 / NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS về án treo do được hưởng án treo. câu. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bổ sung thêm 2 trường hợp có thể xem xét điều kiện tạm đình chỉ. Đây là điểm mới rất nhân văn để các đối tượng trong 2 trường hợp bổ sung mới được hưởng án treo thay vì chấp hành hình phạt tù như quy định trước đây.

Có thể thấy, việc ban hành Nghị quyết sửa đổi, bãi bỏ, bổ sung một số điều liên quan đến án treo là kịp thời, đáp ứng với tình hình thực tế và trong các bản án xét xử. Thêm 2 điểm mới như sau:

Người bị kết án tù có nhân thân, ngoài tội danh này, người phạm tội còn chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, làm việc.

– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “xử lý kỷ luật” hoặc “bị xử phạt hành chính” hoặc “bị kết án” và có đủ các điều kiện khác, thì cũng được cho hưởng án treo;

– Đối với những người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết theo nhiều giai đoạn (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể được hưởng án treo.

Khi xem xét, quyết định cho bị cáo được hưởng án treo, Tòa án phải xem xét kỹ lưỡng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm cho bị cáo được hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.

4. Các trường hợp không được hưởng án treo 2022

Các trường hợp không được hưởng án treo 2021

Theo Nghị quyết 01/2013 / NQ-HĐTP, những trường hợp sau đây không được hưởng án treo:

Người phạm tội phải chịu hình phạt nghiêm khắc

Bao gồm: chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, chống đối ngoan cố, côn đồ, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng

  • Đã xét xử cùng lúc nhiều tội
  • Hồ sơ cho thấy ngoài thời gian phạm tội bị đưa ra xét xử còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong vụ án khác hoặc đang khởi tố, điều tra, truy tố vụ án khác.
  • Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã

5. Cách thức xin hưởng án treo, đơn xin hưởng án treo.

Người xin hưởng án treo có thể làm đơn kháng cáo (nếu không đồng ý với hình phạt, tiền phạt) gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc làm đơn xin hưởng án treo lần đầu. -căn tòa xét xử. án phúc thẩm.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post