Đất 5 công ích là gì? Có được xây nhà và cấp sổ đỏ đất 5 không?

0 Comments 4:28 chiều

Đất 5 lợi ích công cộng là gì? Xây nhà và cấp sổ đỏ đất 5 có được không? Việc cấp sổ đỏ cho loại đất này được quy định nhiều hơn so với đất ở. Vậy, những quy định này là gì?

Đất 5% có xây nhà được không?

1. Đất 5% là gì?

Theo quy định của Nhà nước, thực tế không tồn tại thời hạn đất 5%. Tuy nhiên, thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến ở nhiều địa phương hiện nay.

Về bản chất, đất 5% là loại đất mà trước đây HTX trích 5% vào quỹ đất của HTX (hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào HTX giữ lại 5%) rồi giao cho HTX khác. hộ nông dân để phục vụ mục đích công cộng ở địa phương, xã, phường, thị trấn.

Như vậy, nhóm đất 5% hay còn gọi là đất nông nghiệp chiếm dụng quỹ đất nông nghiệp dành cho hoạt động công ích sẽ không vượt quá 5% tổng diện tích.

2. Đất 5% có được cấp sổ đỏ không?

Đất trồng rau xanh được cấp sổ đỏ trong các trường hợp sau:

Đất được trừ vào quỹ đất của HTX trước năm 1993 và có một trong các loại giấy tờ trên

Nếu đất được trừ vào quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 mà không có các giấy tờ trên thì vẫn được cấp sổ đỏ theo điều kiện tại Điều 20 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận phần đất của hộ gia đình, cá nhân đó không có tranh chấp. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp sử dụng. đất;

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch mà đã sử dụng đất trước thời điểm quy hoạch được duyệt hoặc sử dụng đất ở nơi chưa có quy hoạch; Không có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đất bị trừ vào quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và không được sử dụng vào mục đích ở, xây dựng, kinh doanh.

3. Đất 5% có được xây nhà không?

Đất 5% có được xây nhà không?

Khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về mục đích sử dụng quỹ đất nông nghiệp như sau:

  • Xây dựng công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm các công trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác. các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
  • Bồi thường cho người có đất xây dựng công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
  • Xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

=> Người sử dụng đất muốn xây dựng nhà ở, chuồng trại chăn nuôi cần phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp huyện) về việc chuyển mục đích sử dụng đất.

Để biết rõ hơn về quy định cấp sổ đỏ và xây nhà trên đất 5 mời bạn tham khảo bài viết: Đất trồng rau xanh là gì? Đất trồng rau xanh có làm sổ đỏ được không?

4. Làm thế nào để chuyển đất 5 thành đất ở?

Chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển từ đất 5% sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 02/2015 / TT-BTNMT, việc chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09 / ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014 / TT-BTNMT;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP, bao gồm:

Văn phòng đăng ký đất đai

Trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; Đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bộ phận một cửa (đối với các địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả)

Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trong khu công nghệ cao, khu kinh tế; sân bay, sân bay.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

5. Đất 5 có được đền bù không?

Theo Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
  • Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Nhận khoán đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

=> Đất 5% sẽ không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần chi phí bao gồm các chi phí như: chi phí san lấp mặt bằng; Khai hoang làm tăng độ phì nhiêu của đất, rửa mặn, chống xói mòn, …

6. Phương thức sử dụng đất 5

Khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 quy định về mục đích sử dụng quỹ đất nông nghiệp như sau:

  • Xây dựng công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm các công trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác. các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
  • Bồi thường cho người có đất xây dựng công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
  • Xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

7. Có nên mua đất 5 phần trăm?

Đất 5% là đất nông nghiệp, chỉ được cấp sổ đỏ đối với một số trường hợp quy định tại mục 2 điều này. Người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất đã được cấp sổ đỏ. Các loại còn lại người dùng không thể chuyển nhượng

Đất 5% muốn xây nhà phải chịu nhiều ràng buộc: chuyển mục đích sử dụng đất

=> Khi mua đất 5% bạn nên xem xét giấy tờ pháp lý, đất này đã được cấp sổ đỏ hay chưa.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post