Phân biệt tạm ngừng, hủy bỏ và đình chỉ hợp đồng

0 Comments 5:29 chiều

Sự khác nhau giữa đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng và đình chỉ thực hiện hợp đồng? Đây là câu hỏi rất nhiều người thắc mắc, mời các bạn tham khảo bài viết phân biệt tạm hoãn, hủy bỏ và chấm dứt hợp đồng để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. So sánh việc tạm ngừng, tạm hoãn và hủy bỏ hợp đồng

Luật Thương mại trong Luật Thương mại 2005 có các chế tài khác nhau đối với các hành vi vi phạm hợp đồng: đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng. Đây là 03 trong số 07 loại chế tài trong thương mại thể hiện sự tự vệ và phản ứng trực tiếp của bên bị vi phạm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong quan hệ hợp đồng.

Phân biệt tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng

Tuy nhiên, căn cứ để áp dụng từng hình thức xử phạt và cách thức thực hiện từng hình thức xử phạt là khác nhau. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề này và phân biệt dễ dàng hơn, bạn có thể tham khảo các bài viết dưới đây của chúng:

Nội dung Tạm ngừng Hợp đồng Đình chỉ Hợp đồng Hủy bỏ Hợp đồng
Giống nhau Bản chất Đều là các loại chế tài trong thương mại
Căn cứ áp dụng Khi thuộc 01 trong hai trường hợp:

+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng;

+ Một bên đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Nghĩa vụ thông báo + Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng.

+ Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Khác nhau Khái niệm Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng là sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó làm cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ không hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Giá trị hiệu lực của Hợp đồng Hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Có thể hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng:

+ Hủy bỏ một phần hợp: phần huỷ bỏ hết hiệu lực từ thời điểm giao kết; các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

+ Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: hợp đồng được coi là không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.

Hậu quả pháp lý về quyền và nghĩa vụ các bên + Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong thời gian tạm ngừng.

+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

+ Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

+ Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

+ Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

+ Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, suy cho cùng, việc đình chỉ, hủy bỏ hay đình chỉ hợp đồng đều gây ra những hậu quả pháp lý nhất định, cụ thể đã nêu ở trên. Tuy nhiên, từ những phân tích trên có thể thấy, khi giao kết hợp đồng có rất nhiều trường hợp vi phạm xảy ra nên các bên cần tuân thủ hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình. .

2. Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng là gì?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005 thì vi phạm cơ bản là: “một bên vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia đến mức không đạt được mục đích của giao dịch. hợp đồng ”.

Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng có thể hiểu là việc một bên không thực hiện nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng. đồng.

Ví dụ: Các bên thỏa thuận cụ thể nghĩa vụ giao hàng trong hợp đồng nhưng bên bán không giao hàng hoặc giao hàng thiếu, giao sai hàng hoặc giao không đúng chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, nếu bên bán giao hàng không đúng với hợp đồng.

Việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải gây ra thiệt hại đáng kể cho bên bị vi phạm. Thiệt hại trong trường hợp này được hiểu là những thiệt hại làm cho bên bị vi phạm mất đi những gì họ mong đợi (muốn có được) từ hợp đồng. tiền do vi phạm hợp đồng hoặc trong phạm vi mà hành vi vi phạm gây trở ngại cho các hoạt động khác của bên bị vi phạm.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post