Quân đội là gì? Khái niệm quân đội được hiểu như thế nào?

0 Comments 4:26 chiều

Quân đội là gì? Khái niệm được hiểu như thế nào? Quân đội Việt Nam khác với tất cả các quân đội khác trên thế giới, là của dân, do dân, vì dân. Vậy khái niệm được hiểu như thế nào và nhân dân Việt Nam có những chức năng gì? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc về vấn đề trên, mời các bạn cùng tham khảo.

Quân đội là gì? Chức năng cơ bản của quân đội nhân dân Việt Nam

Quân đội nhân dân Việt nam là quân đội của dân, do dân, vì dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc.

1. Quân đội là gì? Khái niệm được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng số 22/2018 / QH14 thì:

Là lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của nhân dân gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương.

Như vậy, theo định nghĩa này chúng ta có thể hiểu đơn giản Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân. Quân đội nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, ​​lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

Về ý nghĩa tên gọi: Tên “Quân đội nhân dân” do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt với ý nghĩa “từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ”. Lấy tên gọi “Quân đội nhân dân” nhằm mục đích thể hiện và giữ vững bản chất giai cấp, nhân tố dân tộc, đây là quân đội gốc của nhân dân, bảo vệ tính mạng, tài sản và quyền lợi. quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ độc lập, thống nhất và bản sắc dân tộc.

2. Quân đội nhân dân Việt Nam có những chức năng gì?

Hình ảnh đẹp về các chiến sĩ bộ đội đi chợ giúp dân trong thời điểm dịch bệnh covid căng thẳng
Hình ảnh đẹp về các chiến sĩ bộ đội đi chợ giúp dân trong thời điểm dịch bệnh covid căng thẳng

Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện ba chức năng cơ bản, đó là: đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất. Trong đó:

Bộ đội chiến đấu là nhiệm vụ then chốt. Để thực hiện nhiệm vụ này, Quân đội được tổ chức thành hai thành phần: bộ đội thường trực làm nòng cốt và bộ đội vũ trang. Ba loại quân: Bộ đội chủ lực, Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ.

Quân đội nhân dân được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị vũ khí, trang bị phù hợp, thường xuyên luyện tập, nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, giữ vững bản lĩnh chính trị. nắm chắc tình hình trong nước, khu vực và quốc tế để có biện pháp tác chiến phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phân tích và dự báo đúng đắn các tình huống và nguy cơ có thể dẫn đến biến động chính trị; tham mưu cho Đảng, Nhà nước có chủ trương, đối sách kịp thời, không để xảy ra bất ngờ về chiến lược.

Đội quân công tác (Làm việc phục vụ nhân dân): Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết, đồng cam cộng khổ với nhân dân, có mối quan hệ máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc, tin cậy của chính quyền. quyền cho người dân.

Ví dụ về bộ đội công tác: Bộ đội là một trong những lực lượng nòng cốt trong công tác cứu hộ, cứu nạn, giúp nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai, hy sinh quên mình. gặp nguy hiểm để cứu tính mạng và tài sản của nhân dân.

Trong thời kỳ cách ly covid, chúng ta thường thấy hình ảnh các chiến sĩ mang lương thực, nhu yếu phẩm đến từng nhà, từng ngõ cho người dân. Hay trong đợt lũ lụt miền Trung hàng năm, các chiến sĩ cũng tham gia cứu hộ đồng bào …

Có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước, phản bác các luận điệu xuyên tạc, bôi nhọ, sai sự thật. .

Giải quyết hậu quả chiến tranh bao gồm: Kiểm tra, rà phá bom mìn, khử độc môi trường và các chính sách sau chiến tranh. Ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, còn làm công tác vận động quần chúng, đi đầu trong xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội ở những vùng này, phổ cập giáo dục và chăm lo cho nhân dân. chăm sóc y tế cho người dân.

Binh chủng sản xuất: Các đơn vị luôn tận dụng mọi tiềm năng, nguồn lao động, đất đai, kỹ thuật … để tăng gia sản xuất, tạo thêm nguồn lương thực tại chỗ, góp phần giữ vững ổn định. và cải thiện đáng kể đời sống vật chất của bộ đội.

Chức năng sản xuất còn được thể hiện ở các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng, các đơn vị kinh tế … Hoạt động sản xuất kinh tế của lực lượng còn nhằm giúp nhân dân khai phá, cải tạo đồng ruộng, làm ruộng nước, trồng cỏ. chăn nuôi gia súc; hỗ trợ vốn làm nhà, cây giống, giúp đỡ về kỹ thuật sản xuất, chống di dân, đón người tuyến sau về lập nghiệp, giúp người dân ổn định cuộc sống lâu dài.

Qua những ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rằng, không chỉ là lực lượng nòng cốt, là đội tiên phong xung kích trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia. Ngoài ra, đây còn là lực lượng tham gia lao động sản xuất, cứu hộ, cứu trợ, thủy chung với nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu.

3. Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ phận nòng cốt, thường trực của lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm hai bộ phận quân sự và chính trị, cơ quan chỉ đạo cấp trên và quân chủng.

Đại diện khối cơ quan chỉ đạo cấp trên trên hai lĩnh vực quân sự, chính trị: Bộ Tổng Tham mưu và Tổng cục Chính trị.

Tiếp đến là 4 Tổng cục đại diện cơ quan cấp trên gồm: Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục Tình báo Quốc phòng.

Quân đội nhân dân Việt Nam hiện có 7 lực lượng (gồm 3 quân chủng, 2 Bộ tư lệnh tương đương quân và 2 Bộ tư lệnh độc lập tương đương quân đoàn).

  • 3 Lực lượng vũ trang: Bộ binh, Lực lượng Phòng không và Hải quân.
  • 2 Bộ Tư lệnh tương đương lực lượng vũ trang: Bộ đội Biên phòng; Bảo vệ bờ biển.
  • Bộ tư lệnh độc lập tương đương 2 quân đoàn: Không gian mạng; Bảo vệ lăng.

Binh chủng có: 07 quân khu (1, 2, 3, 4, 5, 7, 9) và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; 06 lực lượng vũ trang (gồm Pháo binh, Tăng – Thiết giáp, Công binh, Thông tin, Hóa học, Đặc công); 04 quân đoàn (1, 2, 3, 4).

Cấp tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam từ thấp đến cao là Tiểu đoàn, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn (trước đây gọi là Tiểu đoàn). Cấp cao nhất là Quân đoàn, lúc này có 4 quân đoàn là quân đoàn 1, 2, 3, 4. Đây là đội quân cơ động chính.

Từ cấp tiểu đoàn trở lên có ban chỉ huy gồm có trưởng, phó, tham mưu trưởng và phó phụ trách công tác chính trị, theo chế độ một thủ trưởng. Trước đây, khi thực hiện chế độ “hai thủ trưởng”, ngoài quân trưởng (chỉ huy trưởng, tiểu đoàn trưởng…), từ cấp đại đội trở lên còn có một thủ trưởng chính trị, gọi là chính ủy. sĩ quan (cấp đại đội, tiểu đoàn) hoặc chính ủy (cấp trung đoàn trở lên). Cấp trưởng phòng chính trị này kể từ sau chiến tranh Việt Nam được chuyển thành cấp phó phụ trách công tác chính trị. Theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng, chế độ chính ủy – chính trị viên được khôi phục trong toàn quân từ năm 2006.

Trong quân đội, người ta thường phân biệt tách biệt bộ binh là quân xanh và các ngành khác gọi là quân đỏ, vì lực lượng bộ binh đông gấp nhiều lần các ngành khác. Màu sắc của quân phục và quân hàm, cấp hiệu của các lực lượng này cũng khác nhau, các đại diện có ký hiệu riêng, dễ phân biệt. Thường thì màu sắc của quân phục bộ binh là màu xanh lá cây, nhưng không quá xanh như bộ đội biên phòng. Đồng phục của Quân chủng Phòng không Không quân có màu xanh dương nhạt và Cảnh sát biển có quân phục màu xanh nước biển đậm hơn …

Kết luận

Quân đội nhân dân là đội ngũ của nhân dân, do nhân dân đào tạo, nuôi dưỡng và trực tiếp kiểm soát và lãnh đạo, có tác dụng rất lớn và quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, tồn vong và phát triển của quốc gia. Chúng ta luôn tự hào về đội quân lành mạnh, khí phách, với sự cống hiến và đổi mới, không ngừng nỗ lực để phát triển không ngừng.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post