Quân đội là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm?

0 Comments 4:34 chiều

Quân đội là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam gồm có? Với vai trò nòng cốt là lực lượng vũ trang bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng, Quân đội Việt Nam luôn dành được sự tin yêu, sự quan tâm đông đảo của quần chúng nhân dân. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc Lục quân là gì và thành phần của Quân đội Việt Nam. Mời các bạn tham khảo.

Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang nòng cốt bảo vệ tổ quốc.

1. Quân đội là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 thì:

Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.

Hiểu một cách đơn giản thì Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân. Quân đội nhân dân thực hiện sứ mệnh giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

Quân đội Việt Nam khác với quân đội của các nước trên thế giới bởi một đặc điểm nổi bật nhất đó là đội quân “từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ”, là đội quân có nguồn gốc nhân dân, nhiệm vụ cơ bản và chủ yếu là bảo vệ tính mạng, tài sản và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ nền độc lập thống nhất và bản sắc dân tộc.

2. Quân đội nhân dân gồm những lực lượng nào?

Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm thành phần gì?

Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam có lực lượng thường trực gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương với tổng quân số khoảng 450.000 người và lực lượng quân dự bị khoảng 5 triệu người. Bộ đội chủ lực là thành phần nòng cốt của Quân đội nhân dân Việt Nam gồm lực lượng cơ động của các quân đoàn, quân chủng, binh chủng, bộ đội chủ lực của quân khu và bộ đội chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh các đơn vị huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu còn có hệ thống hoàn chỉnh các đơn vị bảo đảm hậu cần, kỹ thuật; các học viện, viện nghiên cứu, các trường đào tạo sĩ quan và trường nghiệp vụ các cấp.

7 lực lượng trong Quân đội Việt Nam gồm 3 quân chủng, 2 Bộ tư lệnh tương đương quân chủng và 2 Bộ tư lệnh độc lập tương đương quân đoàn, trong đó:

– Quân chủng: Quân chủng Bộ binh, Quân chủng Phòng không không quân, Quân chủng Hải quân.

– Bộ tư lệnh tương đương quân chủng: Biên phòng; Cảnh sát biển.

– Bộ tư lệnh độc lập tương đương quân đoàn: Không gian mạng; Bảo vệ lăng.

Lục quân có: 07 quân khu (1, 2, 3, 4, 5, 7, 9) và Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội; 06 binh chủng (gồm Pháo binh, Tăng – Thiết giáp, Công binh, Thông tin, Hoá học, Đặc công); 04 quân đoàn (1, 2, 3, 4).

3. Chức năng, nhiệm vụ Quân đội nhân dân Việt Nam

Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện 3 chức năng cơ bản, đó là: Đội quân chiến đấu, Đội quân công tác và Đội quân sản xuất.

3.1. Quân đội nhân dân Việt Nam – đội quân chiến đấu

Đội quân chiến đấu là chức năng cơ bản, nhiệm vụ then chốt của Quân đội nhân dân Việt Nam. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Quân đội được tổ chức thành hai thành phần: Quân đội thường trực làm nòng cốt cùng lực lượng rộng rãi quần chúng vũ trang. Ba thứ quân: Bộ đội Chủ lực, Bộ đội Địa phương và Dân quân tự vệ.

Thực hiện chức năng cơ bản là sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và các quyền lợi quốc gia của đất nước, Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài hiện đại cần thiết, thực hiện huấn luyện thường xuyên, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

3.2. Quân đội nhân dân Việt Nam – đội quân công tác

Đội quân công tác (Công tác phục vụ nhân dân): Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết, đồng cam cộng khổ với nhân dân, có quan hệ máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc và tin cậy của chính quyền với nhân dân.

Hình ảnh Bộ đội lâm trường làm đường giúp dân.

Để thực hiện chức năng là một đội quân công tác, Quân đội ta luôn giữ vững mối quan hệ máu thịt với nhân dân. Là một trong các lực lượng nòng cốt tham gia công tác vận động quần chúng, các đơn vị quân đội đã tích cực thực hiện công tác dân vận. Nhiều đơn vị quân đội đã đi đầu trong phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng sâu, vùng xa; tham gia công tác cứu hộ và giảm nhẹ thiên tai, phòng chống lụt, bão. Quân đội cũng tích cực tham gia xoá đói, giảm nghèo, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tình thần cho các tầng lớp nhân dân.

Ví dụ về việc thực hiện nhiệm vụ là đội quân công tác của Quân đội nhân dân Việt Nam:

– Trong thời gian cách ly covid, ta thường xuyên thấy hình ảnh các chiến sĩ bộ đội mang thực phẩm, nhu yếu phẩm đến từng nhà, từng ngõ cho người dân. Hay trong trận lũ lụt miền trung hàng năm, quân nhân cũng tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn cho người dân…Hình ảnh Bộ đội giúp dân mua lương thực, thực phẩm trong thời điểm cách ly COVID-19

– Quân đội còn có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của chính quyền, phản bác lại các luận điểm bóp méo, bôi nhọ, không đúng sự thật.

– Giải quyết hậu quả chiến tranh bao gồm: Rà, phá bom mìn, tẩy độc môi trường và các chính sách sau chiến tranh. Tại những khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, quân đội chịu cả trách nhiệm thực hiện công tác dân vận, đi đầu trong xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng này, phổ cập giáo dục và chăm sóc y tế với người dân.

3.3. Quân đội nhân dân Việt Nam – đội quân sản xuất

Đội quân sản xuất: Các đơn vị quân đội luôn tận dụng mọi tiềm năng, nguồn lực lao động, đất đai, kỹ thuật…để đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tạo nguồn thực phẩm bổ sung tại chỗ, góp phần giữ ổn định và cải thiện đáng kể đời sống vật chất cho bộ đội.

Chức năng sản xuất của quân đội còn được thể hiện ở Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng, các đơn vị làm kinh tế của quân đội… Hoạt động sản xuất kinh tế của lực lượng quân đội còn hướng tới giúp dân khai hoang, cải tạo đồng ruộng, xây dựng ruộng lúa nước, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc; hỗ trợ vốn làm nhà và cây con giống, giúp đỡ về kỹ thuật sản xuất, chống di dân và đón nhận dân ở tuyến sau đến định cư, giúp dân ổn định cuộc sống lâu dài.

Qua những dẫn chứng trên ta có thể thấy rằng quân đội Việt Nam không những là lực lượng nòng cốt, lực lượng bạo lực tiên phong bảo vệ an ninh tổ quốc, chủ quyền biên giới. Bên cạnh đó, đây còn là lực lượng tham gia sản xuất, công tác cứu hộ cứu nạn, đồng cam cộng khổ với nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu.

Kết luận

Bài viết trên đây đã giải đáp thắc mắc về Quân đội là gì, Quân đội nhân dân gồm những lực lượng nào?

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post