Thế nào là văn bản thuyết minh?

0 Comments 4:25 chiều

Văn bản tự sự là gì? Văn bản thuyết phục là gì? Mục đích của văn bản thuyết phục là gì? Có bao nhiêu phương pháp thuyết phục? Đây đều là những nội dung kiến ​​thức quan trọng mà các em cần nắm được khi học về văn bản tự sự. Sau đây là bộ sưu tập những kiến ​​thức hữu ích tìm hiểu về văn thuyết phục nhằm giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về đặc điểm của văn thuyết phục.

Có nhiều kiểu văn bản được sử dụng để diễn đạt các nội dung khác nhau. Tuy nhiên, kiểu văn bản được sử dụng phổ biến nhất là văn bản thuyết minh. Dưới đây là một số kiến ​​thức bổ ích giúp các em củng cố kiến ​​thức về văn thuyết phục. Mời các bạn cùng theo dõi.

✓ Đặc điểm và Tính chất của văn bản thuyết minh là gì? Cách làm bài văn thuyết minh | Tip.edu.vn

1. Văn bản tự sự là gì?

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nó cung cấp những tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân … của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích.

Khác với văn trừu tượng, văn tường thuật phải được người viết trình bày chính xác, chặt chẽ, rõ ràng nhằm cung cấp thông tin chính xác cho người nghe, không đan xen các yếu tố tưởng tượng, thêm bớt. làm ô uế.

Ví dụ về một số bài luận thuyết phục

  • Giới thiệu về một nhân vật lịch sử cụ thể
  • Giới thiệu về một vùng quê, một vùng địa lý
  • Giới thiệu về một số đặc sản hoặc món ăn cụ thể
  • Giới thiệu về các loại thảo dược tốt cho sức khỏe
  • Giới thiệu một loài hoa, con vật trong tự nhiên,…

2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh

Văn bản thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, chính xác, có lợi cho mọi người để phục vụ tốt nhất cho công việc và cuộc sống.

– Trình bày văn bản rõ ràng, mạch lạc, đủ nội dung, luận điểm, cấu trúc rõ ràng.

– Người viết am hiểu về nội dung mình viết để trình bày chính xác, đầy đủ, truyền đạt cho người đọc hiểu và sử dụng có ích.

– Để bài văn hấp dẫn hơn, người viết có thể sử dụng các biện pháp thẩm mĩ, tô điểm. Góp phần làm nổi bật đặc điểm, tính chất, nhấn mạnh ý chính trong nội dung bài và gây hứng thú cho người đọc. Một số biện pháp nổi bật như tường thuật, tự sự, đối thoại, diễn ra, chính luận, ẩn ý, ​​v.v.

3. Các phương pháp thuyết minh

Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê các mặt, hoặc các bộ phận, thuộc tính hoặc các khía cạnh … của một đối tượng theo một thứ tự nhất định. Điều này giúp cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan khách quan nhất về chủ đề này.

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp giúp so sánh đối tượng hoặc các khía cạnh của đối tượng … với những cái gần gũi, cụ thể giúp người đọc tiếp cận vấn đề một cách dễ dàng và nhanh chóng.

Phương pháp ví dụ

Đây là phương pháp giúp đưa ra những ví dụ thực tế, sinh động, chính xác, cụ thể và còn có tác dụng thuyết phục cao, khiến người đọc tin tưởng.

Phương pháp nêu dữ liệu

Phương pháp nêu con số (số liệu) có tác dụng giúp làm sáng tỏ, làm sáng tỏ vấn đề và có sức thuyết phục nhất về đặc điểm, vai trò nhất định của đối tượng.

Phương pháp giải thích và định nghĩa

Phương pháp này sử dụng câu khai báo có từ “là” để giải thích, định nghĩa hoặc giới thiệu sự vật, hiện tượng, vấn đề nào đó.

Phương pháp phân tích hay phân loại?

Phương pháp này thực chất là sự phân loại hoặc phân chia các bộ phận theo đặc điểm của đối tượng thuyết minh. Phương pháp phân loại hoặc phân tích này có ưu điểm là khách quan, đầy đủ và dễ hiểu đối với người nghe.

4. Bố cục của bài văn thuyết minh

Gồm 3 phần: mở đầu, thân bài và kết luận. Như sau

Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn đối tượng thuyết minh và gợi ý cho em

Thân bài: Trình bày cụ thể về bản chất, sự việc, sự việc và bản chất của sự việc, hiện tượng hướng tới. Giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, cấu tạo, chức năng, cấu tạo để cung cấp thông tin chi tiết cho người đọc.

Kết bài: Đánh giá đối tượng, tóm tắt nội dung toàn bài.

5. Mục đích của văn bản thuyết minh

Mục đích của văn bản thuyết minh là giúp người đọc hiểu được bản chất, đặc điểm, công dụng của sự vật, hiện tượng nên để làm nổi bật mục đích đó, người viết phải sử dụng phương pháp phân tích. loại và phân tích.

6. Ví dụ về phương pháp thuyết minh

Phương pháp xác định và giải thích

Đây là phương thức được viết theo kiểu cấu trúc: s is p.

Ví dụ:

– Cụm danh từ là tổ hợp từ do một danh từ ghép lại với một số từ ngữ phụ thuộc. (Ngữ văn 6, tập một)

– Di truyền là hiện tượng truyền lại địa vị của cha mẹ, tổ tiên cho con cháu. Biến dị là hiện tượng con cái sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

(SGK Sinh học 9, thí điểm)

Sử dụng phương pháp định nghĩa và giải thích như ví dụ trên, thường có thể xác định cụ thể dạng, loại đối tượng, đặc điểm cơ bản của sự vật, hiện tượng, tránh giải thích quá rộng. hoặc quá hẹp về chủ đề.

Phương pháp liệt kê

Đây là phương thức kể, đưa ra hàng loạt tính chất, đặc điểm nào đó của đối tượng nhằm khẳng định hoặc nhấn mạnh một điều gì đó, một đặc điểm nào đó cần được giải thích, làm rõ.

Ví dụ: Cây dừa cống hiến tất cả của cải cho con người: thân làm máng, lá làm bức tranh, lá cong làm vách, cây dừa già làm xôi; Nước dừa để uống, kho cá, kho thịt, nấu canh, làm mắm .., (Cây dừa Bình Định)

Phương pháp ví dụ

Đây là phương pháp trích dẫn và đưa ra những dẫn chứng được lấy từ sách, báo, thực tiễn cuộc sống để làm rõ những điều mình đang trình bày. Bằng chứng càng phổ biến thì càng có giá trị.

Ví dụ: Ngày nay, đến các nước phát triển, đâu đâu cũng có chiến dịch chống thuốc lá. Hút thuốc bị cấm ở tất cả các nơi công cộng, phạt nặng người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần đầu bị phạt 40 đô la, tái phạm 500 đô la),

(Dịch, thuốc lá)

Phương pháp sử dụng dữ liệu (số)

Đây là phương pháp đưa các con số định lượng chính xác vào văn bản để giải thích, chứng minh hoặc giới thiệu một sự vật, hiện tượng nào đó.

Ví dụ: Với mức tăng hàng năm là 1,73% như mười lăm năm trước và 1,57% vào năm 1990, dân số hành tinh của chúng ta vào năm 2015 sẽ là hơn 7 tỷ người. (Vấn đề dân số)

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp so sánh, đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó còn trừu tượng, chưa thật gần gũi, chưa mới mẻ với mọi người với nhiều sự vật, hiện tượng thông thường, dễ nhìn, thông dụng nhằm giúp người đọc nhận thức và hiểu được sự vật, hiện tượng đó trong một cách cụ thể hơn và dễ dàng hơn.

Ví dụ: Thái Bình Dương chiếm diện tích gần bằng ba đại dương còn lại cộng lại và lớn hơn Bắc Băng Dương 14 lần, là đại dương nhỏ nhất.

Phương pháp phân loại và phân tích

Đây là phương pháp phân chia từng loại, từng bộ phận, từng mặt khi sự vật quá đa dạng hoặc có nhiều thành phần và có nhiều mặt cần giải thích.

Ví dụ: Phần văn bản Huế trong SGK, trang 115 – 116 trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo các cách sau:

Huế là một trong những trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam.

Huế là sự kết hợp hài hòa của núi, sông và biển.

Huế đẹp với cảnh sông núi.

Huế có những công trình kiến ​​trúc nổi tiếng.

– Huế có những sản vật và món ăn nổi tiếng.

Huế là thành phố đấu tranh kiên cường.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post