Thi hành án dân sự là gì? Quy định thi hành án dân sự

0 Comments 4:34 chiều

Thi hành án dân sự là gì? Quy chế thi hành án dân sự. Việc thi hành án diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa án nhằm đưa bản án đã có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ với nhiều độc giả. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc về thi hành án dân sự và các quy định của pháp luật hiện hành, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan nhà nước

1. Thi hành án dân sự là gì?

Thi hành án là việc đưa các bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án ra thi hành. Quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động. Vì vậy, có thể nói không có kết quả của hoạt động xét xử thì cũng không có hoạt động.

Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án.

Là hoạt động thi hành các bản án, quyết định sau đây của Tòa án: bán án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế; quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hành chính; quyết định về dân sự trong bản án; quyết định hình sự; các bản án khác do pháp luật quy định…

2.  Cơ quan nào thi hành án dân sự?

Căn cứ Điều 13 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:

1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:

a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;

b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan thi hành án dân sự:

a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);

b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);

c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).

Tóm lại, các cơ quan thi hành án gồm có cơ quan thi hành án cấp tỉnh, quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Trong cơ quan thi hành án dân sự có chấp hành viên trưởng, các chấp hành viên và các cán bộ làm công tác thi hành án. Đứng đầu cơ quan thi hành án có thủ trưởng cơ quan thi hành án. Ngoài các cơ quan thi hành án nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã cũng tham gia thi hành án dân sự đối với những vụ việc được thi hành án cấp huyện giao.

3. Luật thi hành án dân sự

Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Luật thi hành án dân sự Việt Nam điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự bằng hai phương pháp là mệnh lệnh và định đoạt.

  • Phương pháp mệnh lệnh: Nó quy định địa vị pháp lý cho các cơ quan thi hành án dân sự hoàn toàn khác với địa vị pháp lý của các chủ thể khác. Các chủ thể khác phải phục tùng cơ quan thi hành án dân sự. Quyết định của cơ quan thi hành án dân sự đưa ra trong quá trình thi hành án buộc các chủ thể phải thực hiện hoặc bị cưỡng chế thực hiện. Nếu không có sự can thiệp của cơ quan thi hành án thì nhiều trường hợp việc thi hành án dân sự không thể thực hiện được.
  • Phương pháp định đoạt: Trong quá trình thi hành án dân sự, các đương sự vẫn có thể thương lượng, thoả thuận việc thi hành án, tự thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án nữa.

4. Nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự

Hình ảnh cơ quan thi hành án dân sự cấp Quận, Huyện.

Để tạo điều kiện thuận cho cơ quan thi hành bản án, quyết định nhanh chóng, đúng pháp luật thì Luật thi hành án dân sự 2008 (SĐBS 2014) đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thi hành án thành các cấp bậc như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh bao gồm:

  • Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật thi hành án dân sự.
  • Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
  • Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
  • Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
  • Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật thi hành án dân sự.
  • Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu được quy định chuyên biệt nhưng nhìn chung khá giống với Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

Ngoài ra cơ quan thi hành án cấp quân khu không quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật thi hành án dân sự được thay thế bằng nhiệm vụ giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật thi hành án dân sự.

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giống với Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, tuy nhiên không quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

5. Cục thi hành án dân sự thuộc cơ quan nào

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội được tổ chức và quản lý thống nhất, gồm có:

  • Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp. Cụ thể Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
  • Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
  • Ở cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Cục Thi hành án dân sự.

Kết luận

Việc thi hành án cũng cần phải thực hiện đúng thủ tục và có sự thực hiện nghiêm túc để tránh các hậu quả không mong muốn. Chính vì vậy, các cơ quan chức năng cần phải tăng cường giám sát của các hoạt động thi hành án để đảm bảo tính minh bạch và công khai trong quá trình này. Như vậy, sự thành công của việc thi hành án dân sự không chỉ đo lường bằng số lượng vụ án được giải quyết mà còn đo lường bằng mức độ đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và tính minh bạch của quá trình giải quyết tranh chấp.

 

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post