Thu hồi đất là gì? Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

0 Comments 4:28 chiều

Thu hồi đất là gì? Khi nào Nhà nước thu hồi đất? Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước nhân danh chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Khi nào thì Nhà nước thu hồi đất? Mời bạn đọc tham khảo chi tiết trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người dân trên đất mà họ đang sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh vi phạm pháp luật về đất đai hoặc của chính người sử dụng. Đất đó tự nguyện trả lại vì không còn nhu cầu sử dụng …

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, khái niệm Nhà nước thu hồi đất được hiểu như sau:

11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

2. Khi nào thì Nhà nước thu hồi đất?

Pháp luật quy định Nhà nước chỉ được thu hồi đất khi có cơ sở pháp lý và phải tuân theo trình tự thu hồi đất. Trình tự thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

  • Thông báo thu hồi đất;
  • Điều tra, đo đạc và kiểm đếm;
  • Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
  • Hoàn thiện, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất:
  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngay trong ngày.

Thu hồi đất là gì? Khi nào Nhà nước thu hồi đất

3. Quy định pháp luật về thu hồi đất

Căn cứ Điều 16 “Đất đai năm 2013”, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Làm nơi đóng quân, làm trụ sở làm việc, Xây dựng căn cứ quân sự, Xây dựng các công trình quốc phòng, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh, Xây dựng đồn, cảng quân sự, Xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc gia. quốc phòng và an ninh,….

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

Sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, tặng cho, …

– Thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng con người:

Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không gia hạn; Đất trong khu vực bị ô nhiễm có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng con người….

4. UBND cấp xã có quyền thu hồi đất canh tác không?

Đất trồng trọt hay còn gọi là đất nông nghiệp là đất hoặc diện tích thích hợp để sản xuất nông nghiệp, trồng trọt bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Nó là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. Ở một số địa phương, UBND xã trực tiếp quản lý, thu hồi đất canh tác của người dân nên có nhiều ý kiến ​​phản ánh về hành vi này. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền thu hồi đất?

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm a. b Khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. đất.

Căn cứ các quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất, pháp luật không quy định thẩm quyền thu hồi đất đối với Ủy ban nhân dân cấp xã. Đối với đất canh tác của người dân thuộc trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều 66 nêu trên thì việc thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trên đây, chúng tôi đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Thu hồi đất là gì? Khi nào Nhà nước thu hồi đất? Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, tùy vào tình hình thực tế có những căn cứ pháp lý khác nên sẽ có sự khác biệt với nội dung đã giới thiệu ở trên.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post