Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Những quy định cụ thể về thuế tiêu thụ đặc biệt

0 Comments 1:53 chiều

Thuế quan rất phổ biến trong một số loại thương mại. Vậy bản chất của thuế tiêu thụ đặc biệt là gì và các yếu tố chính được xem xét liên quan đến là gì? Cùng PERU-SCHOOL.COM tìm hiểu trong các ý kiến ​​​​dưới đây.

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số mặt hàng chuyên dụng, xa xỉ do doanh nghiệp sản xuất và tiêu dùng. Đơn vị trực tiếp sản xuất chịu trách nhiệm nộp thuế, khoản thuế này được cộng vào giá bán nên người tiêu dùng chịu thuế.

Mục đích là điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội và nhập khẩu. Đồng thời điều tiết chặt chẽ thu nhập của người tiêu dùng, tăng thu ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh thương mại.

thuế tiêu thụ đặc biệt

Phạm vi áp dụng của thuế TTĐB hẹp và chỉ bao gồm một số hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cần điều tiết. Điều chỉnh một lần được thực hiện trong quá trình luân chuyển hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt là ở giai đoạn sản xuất, dịch vụ, nhập khẩu hàng hóa hoặc tiếp thị dịch vụ.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trực tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng, còn thuế gián thu đánh vào giá hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng tiêu dùng.

Thuế suất TTĐB cao do hàng hóa, dịch vụ chịu thuế là những hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, chưa thực sự cần thiết nên việc áp dụng thuế suất cao là điều tiết quá trình sản xuất và tiêu dùng. Việc sử dụng các hàng hóa và dịch vụ này.

2. Các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Hàng hóa

Dịch vụ

Bài lá, Bia, Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, Rượu, Vàng mã hàng mã, Tàu bay, du thuyền, Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhau, ngửi, ngậm, xăng các loại, xe mô tô 2 bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3, xe mô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng. Dịch vụ xổ số, Kinh doanh đặt cược, Kinh doanh golf bao gồm bán lẻ hội viên, Vé chơi golf, Kinh doanh casino, Trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, Máy slot và các loại máy tương tự, Massage, Karaoke, Vũ trường.

3. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với hàng hóa sản xuất trong nước

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa thuế GTGT – Thuế bảo vệ môi trường) / (1+ Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chịu thuế và bán hàng thông qua các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì giá bán trong công thức trên là giá do đơn vị hạch toán phụ thuộc đó bán ra (không tính vào công thức trên). và thuế môi trường). Nếu nhà sản xuất bán thông qua đại lý với giá hợp lý, nhà sản xuất sẽ ấn định giá bán như trên nhưng giảm hoa hồng.

Trường hợp nơi sản xuất bán hàng cho doanh nghiệp thương mại thì giá bán do nơi sản xuất quy định nhưng không thấp hơn 10% giá bán bình quân của doanh nghiệp thương mại.

Riêng đối với ô tô, giá bán bình quân để so sánh là giá bán dựa trên tiêu chuẩn chất lượng của từng chiếc xe và chưa bao gồm các phụ kiện, linh kiện khác mà khách hàng yêu thích. Yêu cầu cài đặt bổ sung.

Nếu giá bán của nơi sản xuất thấp hơn giá bán của nơi mua bán thì cơ quan thuế sẽ điều chỉnh trị giá tính thuế.

Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài

Trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Trị giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Trị giá tính thuế nhập khẩu sẽ được xác định theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì trị giá tính thuế không bao gồm số tiền thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT (Chưa có TTĐB) / (1 + Tỷ giá TTĐB)

Giá tính thuế tiêu thụ là giá đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế tiêu thụ và giá bao bì. Đối với bia chai, nếu khách hàng đặt cược vào chai thì công ty và khách hàng phải thanh toán tiền cược theo quý. Trường hợp số vỏ chai không thu hồi được thì tính phần giá trị tương ứng vào doanh thu để tính thuế.

Đối với hàng hóa gia công

Trị giá tính thuế của hàng hóa do đơn vị gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương tự cùng loại chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Trường hợp đơn vị này ủy thác cho doanh nghiệp thương mại gia công và bán hàng thì trị giá tính thuế tiêu thụ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 khoản 1 Điều này.

Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất

Hiện nay, giá trị làm căn cứ tính thuế tiêu thụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường đối với việc sử dụng hoặc sở hữu nhãn hiệu, thương hiệu công nghệ sản xuất.

Trường hợp chuyển địa điểm sản xuất, chuyển sản xuất cho chi nhánh, đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam tiêu thụ thì trị giá tính thuế tiêu thụ là giá bán của chi nhánh theo giấy phép nhượng quyền. , đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm

Để tính thuế tiêu thụ, giá bán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế đánh vào hàng bán theo phương thức trả tiền một lần không trừ lợi nhuận. Thanh toán nhiều lần, lãi chậm trả.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại

Giá trị tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa và dịch vụ giống hoặc tương tự trong các hoạt động này.

Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước

Các loại thuế này chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng.

Trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán trong nước của nhà xuất khẩu đã tính thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)

(Khi cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế tiêu thụ làm căn cứ xác định giá tính thuế thấp hơn 7% so với giá bán thị trường thì trị giá tính của thuế tiêu thụ là quy định của pháp luật quản lý thuế và là trị giá do cơ quan thuế xác định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đối với dịch vụ

Trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá trị cung cấp dịch vụ chịu thuế doanh nghiệp, bao gồm thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:

Giá tính TTĐB = Giá dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT (1 + Tỷ giá TTĐB)

Giá dịch vụ đã bao gồm thuế giá trị gia tăng làm cơ sở tính thuế TTĐB đối với các loại dịch vụ như sau:

Thu nhập ngoài thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh câu lạc bộ gôn) bao gồm doanh thu từ bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bán vé tập gôn, duy trì sân cỏ và các hoạt động khác. Dịch vụ chơi gôn, đặt cọc và các dịch vụ cho thuê, phục vụ xe chơi gôn khác là khoản thu do người chơi gôn, hội viên trả cho doanh nghiệp kinh doanh gôn.

Nếu tiền đặt cọc được trả lại cho người ký gửi thì số tiền thuế đã trừ trong thẻ sẽ được hoàn trả trong đợt tiếp theo, nếu không sẽ hoàn trả nguyên trạng theo quy định.

Nếu hoạt động kinh doanh sân gôn kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế khác như khách sạn, nhà hàng, hàng hóa hoặc trò chơi, thì các hàng hóa và dịch vụ đó được miễn thuế.

Đối với giao dịch kinh doanh casino, tiền trúng thưởng trò chơi điện tử thì trị giá làm căn cứ xác định thuế suất thuế TTĐB là thu nhập từ hoạt động kinh doanh casino, trừ tiền trả thưởng cho khách chơi điện tử, bằng Tiền thu được bằng cách đổi khách hàng tại trạm đổi tiền hoặc trước khi chơi tại bàn, làm giảm số tiền mà máy chơi game trả lại cho khách hàng.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, trị giá làm căn cứ xác định giá tính là doanh thu bán vé trừ tiền trả thưởng cho khách hàng (không bao gồm thuế GTGT) không bao gồm tiền bán vé vào cửa. Giải trí liên quan đến hoạt động cá cược.

Đối với cơ sở kinh doanh vũ trường, xoa bóp, karaoke lấy thu nhập ngoài thuế GTGT từ các hoạt động bao gồm giá, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ phụ trợ khác tại cơ sở vũ trường, xoa bóp, karaoke được làm căn cứ xác định.

Đối với giao dịch xổ số kiến ​​thiết thì trị giá làm căn cứ tính thuế là thu nhập từ việc bán các loại vé số mà pháp luật cho phép.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9

Bao gồm phần thu nhập thặng dư tính thêm vào giá bán hàng hoá và giá trị cung ứng dịch vụ mà đơn vị sản xuất, kinh doanh được hưởng. Đặc biệt, đối với mặt hàng thuốc lá, như các khoản đóng góp bắt buộc và quỹ hỗ trợ theo Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Thuế tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế phát sinh thu nhập, trị giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đối với hàng hóa nhập khẩu: Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để xác định giá trị hợp lý.

Nếu doanh nghiệp, tổ chức sản xuất không áp dụng hoặc không thực hiện hệ thống chứng từ thì cơ quan thuế sẽ xác định thu nhập theo quy định của pháp luật theo điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế. Số tiền phải nộp theo Đạo luật đánh giá và quản lý thuế.

4. Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với hàng hóa: Thời điểm nhận hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

Đối với dịch vụ: ngày nhận được doanh thu, đã nhận được tiền hay chưa, đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hay thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ.

Đối với hàng nhập khẩu: Ngày khai hải quan.

thuế tiêu thụ đặc biệt

Kết luận
Hi vọng những chia sẻ trên sẽ giúp chủ doanh nghiệp hiểu được thuế tiêu thụ đặc biệt là gì và đâu là yếu tố quan trọng trong cách tính thuế.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post