Thế nào là đất vườn, ao?

0 Comments 5:31 chiều

Đất vườn có thể sử dụng để trồng cây hàng năm và hoa màu; đất ao có thể sử dụng để nuôi trồng thủy sản nhưng hai loại đất này không được xác định là đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản. Để hiểu thêm về đất vườn, đất ao, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.

Thế nào là đất vườn, ao?

Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP thì xác định diện tích còn lại là đất nông nghiệp, còn tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai thì xác định diện tích còn lại. dự định được sử dụng cho mục đích đã định.

Ông Nhân hỏi, đất vườn ao là gì (căn cứ vào tiêu chí nào, hiện trạng sử dụng đất…) là gì? Với việc xác định phần diện tích còn lại như đã nêu trên thì phần diện tích còn lại theo Điều 106 Luật Đất đai có phải là đất nông nghiệp hay không?

Ông đưa ra ví dụ: Thửa đất có diện tích 5.000m2, loại đất: đất ở 300m2 và đất trồng cây lâu năm. Vậy thửa đất này được xác định là đất vườn, đất ao hay đất nông nghiệp kết hợp đất ở?

Thế nào là đất vườn, ao

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Trong pháp luật đất đai hiện hành không có định nghĩa cụ thể nào về đất vườn ao.

Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai chỉ quy định: Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải cùng thửa đất có nhà ở.

Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai quy định: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được sử dụng. đúng mục đích đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.

Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai quy định: “Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại sau:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác bao gồm đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác nhằm mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức canh tác không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu, thực nghiệm; đất ươm cây giống, cây giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Tham khảo các tài liệu trước:

– Theo Liên Bộ Thủy sản – Tổng cục Quản lý ruộng đất (số 05 / TT / LB ngày 18/12/1991 về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, trong đó có quy định về diện tích ao nuôi. trong khu dân cư của một gia đình thì giao cho gia đình đó sử dụng toàn bộ diện tích.

Diện tích này được tính vào tiêu chuẩn đất giao kinh doanh của gia đình, đất giao khoán của xã viên, tổ viên hoặc được tính vào diện tích đất sản xuất đối với hộ nông dân cá thể và cá nhân khác.

– Theo Quyết định số 27QĐ / ĐC ngày 20/02/1995 của Tổng cục Địa chính về việc ban hành biểu mẫu thống kê diện tích đất có hướng dẫn xác định đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở. Trong tỉnh. mặt bằng của từng hộ trong các khu dân cư xen kẽ giữa các loại cây hàng năm và lâu năm hoặc giữa các loại cây lâu năm có giá trị kinh tế thấp không thể tách rời để tính diện tích cho từng loại.

Như vậy, theo quy định trên:

Đất vườn, ao phải có các tiêu chí sau: Cùng thửa đất có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Phần diện tích còn lại theo khoản 6 Điều 106 Luật Đất đai là đất nông nghiệp.

Trường hợp thửa đất có diện tích 5.000m2 là loại đất: Đất ở 300m2 và đất trồng cây lâu năm, nếu cả diện tích 300m2 đất ở và đất trồng cây lâu năm cùng một thửa. 5.000m2 đất của hộ gia đình, Đối với cá nhân, diện tích đất trồng cây lâu năm nêu trên là đất vườn.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post