Tai nạn lao động là gì? Quy định về tai nạn lao động?

0 Comments 4:28 chiều

Tai nạn lao động là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên, rủi ro trên thực tế là rất nhiều. Do vậy, vẫn còn xảy ra các vụ TNGT. Vậy tai nạn lao động là gì và được quy định như thế nào? Trong bài viết này chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn.

1. Tai nạn lao động là gì?

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, tai nạn được hiểu như sau:

8. Tai nạn lao động là tai nạn gây thương tích bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc làm người lao động tử vong, xảy ra trong quá trình làm việc, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

2. Thế nào được coi là tai nạn lao động?

Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì những trường hợp sau được coi là tai nạn lao động:

  • Tai nạn xảy ra tại nơi làm việc hoặc xảy ra trong khi người lao động đang làm việc sẽ được ghi nhận là tai nạn lao động. Trong một số trường hợp khác, chẳng hạn như khi người lao động đang thực hiện các thao tác liên quan đến sửa chữa, thực hiện các hoạt động vận hành máy móc ngoài giờ làm việc như ca trưa, ca đêm.
  • Vụ tai nạn xảy ra không phải tại nơi làm việc mà người lao động được người sử dụng lao động yêu cầu bằng văn bản và giấy tờ ủy quyền.
  • Tai nạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra nhưng không phải trong giờ làm việc của người lao động mà do người sử dụng lao động giao cho người lao động hoặc công việc đang làm dở dang. Từ trong giờ làm việc cho đến khi xảy ra tai nạn, sự cố nghiêm trọng là quá giờ làm việc.
  • Tai nạn lao động trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra trên đường từ nhà đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nhà, nhưng cần phải đáp ứng điều kiện là tai nạn đó xảy ra trong thời gian đó, tai nạn đó, ngoài việc xảy ra trên lộ trình hợp lý, cũng phải đáp ứng trong thời hạn hợp lệ mới được công nhận là tai nạn lao động và được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Tai nạn lap động là gì?

3. Những việc cần làm khi xảy ra tai nạn lao động

Căn cứ vào Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện những việc cần làm khi xảy ra tai nạn lao động như sau:

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho người lao động bị tai nạn lao động và tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế kể từ khi sơ cứu; sơ cứu cho đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán chi phí đồng thanh toán; các khoản chi không có trong danh mục đóng BHYT cho người lao động tham gia BHYT;

b) Nộp phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp được kết luận là suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động. lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị TNLĐ; bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị; phục hồi chức năng nghề nghiệp;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của người này và người lao động bị bệnh nghề nghiệp với các mức sau đây:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng thêm 1% thì được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của mình ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này.

Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động phải:

Điều 39. Trách nhiệm bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động trong trường hợp đặc biệt khi người lao động bị tai nạn lao động

2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo lộ trình và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác hoặc của không xác định được người. gây tai nạn thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.

4. Quy trình giải quyết tai nạn lao động

  • Khi xảy ra tai nạn, người biết sự cố phải thông báo cho người phụ trách sự cố và người sử dụng lao động (doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê lao động). thuê lao động). Trường hợp tai nạn làm chết người hoặc bị thương nặng từ 02 người trở lên thì cơ sở có người bị nạn phải báo ngay cho cơ quan Công an, Thanh tra Sở Lao động –
  • Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động để giải quyết. Đoàn thể Điều tra tai nạn lao động tỉnh tổ chức điều tra theo thẩm quyền quy định. Trong trường hợp một người bị tai nạn nhẹ hoặc nghiêm trọng, cơ sở có người bị nạn có trách nhiệm:

Trước hết, thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để tiến hành điều tra theo thẩm quyền, bao gồm:

  • Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động;
  • Lấy lời khai của người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;
  • Yêu cầu giám định kỹ thuật, pháp y (nếu cần);
  • Phân tích, kết luận diễn biến, nguyên nhân, mức độ vi phạm, phương thức xử lý người có tội, biện pháp khắc phục, phòng ngừa …

Thứ hai, lập biên bản điều tra tai nạn lao động;

Thứ ba, lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động trong thời hạn:

  • Không quá 4 hoặc 7 ngày đối với tai nạn lao động nhẹ hoặc nặng;
  • Không quá 20 hoặc 30 ngày đối với các vụ tai nạn lao động gây thương tích nặng hoặc làm chết 02 người;

Thứ tư, trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày công bố, phải gửi Biên bản ĐTM và gửi Biên bản công bố tai nạn lao động cho:

  • Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 01 bộ;
  • Nhân viên 01 bộ;
  • Công đoàn 01 bộ;
  • Người sử dụng lao động 02 bộ (01 bộ gửi Hội đồng giám định y khoa – pháp y sau khi người lao động xuất viện để giám định tỷ lệ thương tật, 01 bộ lưu)

Thứ năm, khi người lao động xuất viện sao không photo hồ sơ (giấy ra viện, bệnh án, giấy chứng thương)

Thứ sáu, người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đến Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh để giám định sức khỏe (Mẫu hồ sơ giám định sức khỏe theo Thông tư số 56/2017 / TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế. ). , kèm theo các tài liệu sau: (Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, Bệnh án, Giấy chứng nhận thương tật, Giấy tờ tùy thân có ảnh của người lao động).

Sau khi nhận được kết quả giám định thương tật, người sử dụng lao động lập hồ sơ gửi Bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ, bao gồm:

  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Giấy ra viện hoặc bản sao bệnh án sau khi điều trị TNLĐ đối với trường hợp điều trị nội trú,
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
  • Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải lập biên bản tai nạn giao thông, cụ thể các giấy tờ sau:

  • Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao).
  • Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao).

Trường hợp không có biên bản tai nạn giao thông của cơ quan Công an thì phải có giấy xác nhận của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của cơ quan Công an. Người sử dụng lao động hoặc người thân của người lao động.

XEM THÊM TẠI: https://peru-school.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Related Post